Làm thế nào để thiết kế hệ thống lọc thẩm thấu ngược màng RO (P2)

Từ bài viết trước, chúng ta đã biết được đặc tính nguồn nước, mục đích sử dụng nước thành phẩm, loại màng và số lượng màng RO cần để lắp đặt. Bước tiếp theo, chúng ta cần xác định số lượng ống chứa và bố trí hệ thống RO.

  1. Tính toán số lượng vessel (ống chứa màng) cần:

Đối với những hệ thống lớn, tối ưu nhất là chọn ống chứa được 6 màng. Như vậy số lượng ống chứa màng cần là 24/6 = 4 ống. Công thức quy đổi: Số lượng ống chứa cần = tổng  số lượng màng chia cho số lượng màng trong 1 ống.

Vẫn có những thiết kế với ít ống hoặc nhiều ống hơn nhưng tối ưu nhất là 6 ống/màng. Lý do chọn 6 ống/màng là tối ưu vì lúc đó áp suất phân bổ trên các màng sẽ đèu nhau hơn so với thiết kế nhiều ống hơn. Thiết kế ít ống hơn vẫn đáp ứng các yêu cầu nhưng gây tốn năng lượng cho bơm cao áp và ống đối với các hệ thống lớn. Còn đối với các hệ thống nhỏ, chúng ta chọn ít màng hơn cho một ống vẫn tốt.

2. Tính toán, lựa chọn kiểu cấu trúc hệ thống RO

Để lựa chọn hệ thống RO có bao nhiêu pass (bước), chúng ta cần biết hai con số là tỷ lệ dòng sản phẩm (recovery rate) mong muốn và số lượng màng được bố trí ở vị trí nối tiếp nhau.

Sẽ có 3 mức tỷ lệ recovery rate là 40-60% ; 60-80% ; 80-90%. Với nguồn nước đầu vào hệ thống RO có SDI bằng 4, thì chúng ta nên lựa  chọn recovery rate là 60-80% để vận hành màng RO được thời gian dài hơn. Chọn recovery thấp thì tốn nhiều lượng nước, nếu chọn recovery cao thì màng phải hoạt động nhiều, dễ dẫn đến tắt màng nhanh chóng.

Sau đó chúng ta chọn tỉ lệ dãy. Với số lượng màng là 24 màng và 2 dãy thì chúng ta có tỉ lệ 3:1. Dãy 1 sẽ là 3 ống chứa với tổng số màng là 18 ; dãy 2 sẽ là 1 ống chứa với tổng số màng là 6.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *